Tác giả : BS Nguyễn Kim Chung
TÓM TẮT:
Mục đích: Khảo sát những đặc điểm về chẩn đoán và điều trị BĐMV mạn tại BV tim Tâm Đức từ 3/2006 – 6/2009
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả, cắt ngang trên 512 bệnh nhân. Bệnh nhân được khám lâm sàng, làm một trong các trắc nghiệm không xâm lấn để khảo sát mạch vành trước khi chụp ĐMV .
Kết quả :
Các YTNC đứng hàng đầu bao gồm: Tăng huyết áp (77%) RLMM (65%), nam giới (55%).
Những test thăm dò không xâm lấn:
- 128 bn làm ECG gắng sức có kết quả: Sn 77%, Sp 40%, P(+) 77%, p(-) 65%, P= 0.005.
- 160 bn làm Stress ECHO: Sn 72%, Sp 52%, P(+)70%, P(-) 53%, P= 0.003.
- 53 bn làm MSCT : Sn 57%, Sp 57%, P(+) 90%, P(-) 17% , P=0.248
Chụp ĐMV:
Có 357 người ( 69.7% ) có ít nhất 1 nhánh ĐMV bị hẹp ≥ 50% đường kính lòng mạch . BN nam có hẹp ĐMV chiếm (63%). Nhóm tuổi 70-79 có số bn hẹp ĐMV cao nhất (30.7%), nhóm tuổi ≥ 80 có tỉ lệ hẹp ĐMV cao nhất (80%).
- Chỉ định chụp ĐMV: Class I 67% , Class IIa 30%, Class II b 3%,
- Chỉ định điều trị : Nội khoa 24%; PCI 41%, CABG 31% ; PCI + CABG 3.9% Điều trị nội :Dùng các thuốc phòng ngừa tử vong , NMCT tái phát, giảm đau
Kết luận :
- Nam giới chiếm tỷ lệ hẹp ĐMV cao hơn nữ . Nhóm tuổi có tỷ lệ hẹp ĐMV cao từ 60- 79. Nhóm bệnh nhân tăng huyết áp và RLMM có tỷ lệ hẹp ĐMV cao nhất.
Các trắc nghiệm không xâm lấn có giá trị bổ sung cho nhau trong việc tầm soát BMV, trong đó siêu âm tim và ECG gắng sức đóng vai trò chính . Mô hình kết hợp: Đau thắt ngực, THA, ECG GS(+) và / SA tim GS(+) có giá trị cao trong chẩn đoán . Chỉ định chụp ĐMV và điều trị : Theo hướng dẫn ACC/AHA mang lại lợi ích tối đa cho người bệnh
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Trong nghiên cứu này tác giả đã đưa ra một mô hình chẩn đóan BMV như sau :
Trả lờiXóaHỏi và khám bệnh
ECG, XQ, SA tim, sinhhoá
ECG gắng sức, SA tim Dobutamin, MS CT dm vành
Hội chẩn để chụp mạch vành và chọn PP điều trị.
Với quy trình này, tỷ lệ chụp mạch vành có hẹp là 69.7%.
Các tác giả đã nêu lên độ nhạy & độ chuyên của các test ECG gắng sức và SA tim gắng sức và MS -CT lần lượt là :
ECG Sn 77% Sp 40% P(+) 79% P(-) 65%
SA tim Sn 72% Sp 52% P(+) 70% P(-) 53%
MS-CT Sn 57% Sp 57% P(+) 90% P(-) 17%
Như vậy ta thấy các XN này có độ nhạy khá tốt tuy nhiên giá trị tiên lượng âm tính thấp nghĩa là nếu test âm tính vẫn không thể loại trừ bệnh.
Mô hình CĐTN + THA + ECG gắng sức và/hoặc ECHO gắng sức co 1giá trị cao trong chẩn đoán
Xét về các yếu tố nguy cơ bị bệnh mạch vành thì nghiên cứu này cũng cho biết bệnh THA và rối loạn mỡ máu có liên quan nhiều nhất .
Trả lờiXóaMáy siêu âm Samsung Medison nâng cao kết quả chẩn đoán hình ảnh
Trả lờiXóahttp://www.phuongnammed.com/may-sieu-am/257